Các thuốc chống nôn được chỉ định trong các chứng nôn do có thai, sau mổ, nhiễm khuẩn, nhiễm độc (do nhiễm acid, do urê máu cao), say tàu xe và do tác dụng phụ của thuốc, nhất là các thuốc chống ung thư.
Đang xem: Tên các loại thuốc chống nôn
Các loại thuốc chống nôn
Gây tê ngọn dây cảm giác ở dạ dày: khí CO2, natri citrat, procain
Thuốc ức chế phó giao cảm: atropin, scopolamin, benzatropin
Thuốc kháng histamin H1: diphenhydramin, hydroxyzin, cinnarizin, cyclizin, promethazin. Ngoài kháng H1, các thuốc này còn có tác dụng kháng M cholinergic và an thần kinh.
Thuốc kháng receptor D2 (hệ dopaminergic): Thuốc có tác dụng ức chế receptor dopamin ở vùng nhận cảm hóa học ở sàn não thất IV .Ngoài ra, thuốc còn ức chế các receptor D2 ngoại biên ở đường tiêu hóa.
– Loại phenothiazin: clopromazin, perphenazin.
– Loại butyrophenon: haloperidol, droperidol
– Domperidon, metoclopramid.
Thuốc kháng serotonin
Phòng và điều trị buồn nôn, nôn do hóa trị liệu ung thư, do chiếu xạ hoặc sau phẫu thuật. Các thuốc:
– Ondansetron: uống hoặc tiêm tĩnh mạch 8 – 32 mg/ ngày.
– Granisetron: uống hoặc tiêm tĩnh mạch 1 – 3 mg/ ngày.
– Dolasetron mesilat: uống hoặc tiêm tĩnh mạch 12,5 – 200 mg/ ngày.
Các thuốc khác
– Benzodiazepin: lorazepam, alprazolam
– Corticoid: dexamethason, metylprednisolon. Cơ chế chưa hoàn toàn biết rõ, có một phần tác dụng ức chế trung tâm nôn.
Xem thêm: Khô Môi Ở Bà Bầu Bị Khô Môi Phải Làm Sao, Bà Bầu Bị Khô Nứt Môi Phải Làm Sao
Các thuốc chống nôn hay dùng: Domperion, Metoclopramid
Domperidon
Domperidon là thuốc đối kháng với dopamin chỉ ở ngoại biên vì không qua được hàng rào máu – não. Vì vậy có tác dụng:
– Chống nôn trung ương: ức chế các receptor dopamin ở vùng nhận cảm hóa học ở sàn não thất IV (nằm ngoài hàng rào máu – não).
– Làm tăng tốc độ đẩy các chất chứa trong dạ dày xuống ruột do làm giãn vùng đáy dạ dày, tăng co hang vị, làm giãn rộng môn vị sau bữa ăn.
– Tăng trương lực cơ thắt thực quản, chống trào ngược dạ dày – thực quản.
– Tăng biên độ và tần số của nhu động tá tràng, điều hoà nhu động đường tiêu hóa.
Chỉ định: điều trị triệu chứng buồn nôn và nôn cấp, đặc biệt ở người bệnh đang điều trị bằng thuốc độc tế bào; chướng bụng, khó tiêu sau bữa ăn do thức ăn chậm xuống ruột.
Chống chỉ định: chảy máu đường tiêu hóa, tắc ruột cơ học, nôn sau khi mổ, trẻ em dưới 1 tuổi.
Tác dụng không mong muốn: nhức đầu, tăng prolactin máu (chảy sữa, rối loạn kinh nguyệt, đau tức vú)
Liều dùng: uống 10- 60 mg/ ngày, trước bữa ăn 15 – 30 phút. Không dùng thường xuyên hoặc dài ngày.
Metoclopramid
Khác với domperidon, metoclopramid phong bế receptor của dopamin, đối kháng với tácdụng của dopamin cả ở trung ương và ngoại biên do thuốc dễ dàng qua được hàng rào máu – não.
Ở ngoại biên, metoclopramid có tác dụng tương tự như domperidon. Do có tác dụng cả trên trung ương, metoclopramid có tác dụng an thần và có thể gây phản ứng loạn trương lực cơ cấp tính (co thắt cơ xương và cơ mặt, các cơ vận nhãn), thường xẩy ra ở người bệnh là nữ trẻ hoặc người rất già.